Chào mừng bạn đến với Trang thông tin điện tử Thị Trấn Đông Sơn  - Huyện Đông Sơn - Tỉnh Thanh Hóa
 

   ĐẢNG BỘ HUYỆN ĐÔNG SƠN              ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

 ĐẢNG ỦY THỊ TRẤN RỪNG THÔNG

                             *                                         Rừng Thông, ngày 27  tháng  5 năm 2015

                 Số  01 - BC/ĐH

 

                                      

                                             BÁO CÁO  CHÍNH TRỊ

CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ THỊ TRẤN RỪNG THÔNG KHOÁ VI,

TẠI  ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU ĐẢNG BỘ LẦN THỨ VII - NHIỆM KỲ 2015 - 2020

…………………….

 

                                                       Phần thứ nhất

 

ĐÁNH GIÁ VIỆC  THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT

ĐẠI HỘI  ĐẢNG BỘ  LẦN THỨ VI -  NHIỆM KỲ 2010-2015

 

Thực hiện Nghị quyết đại hội Đảng bộ lần thứ VI, trong nhiệm kỳ  qua Đảng bộ và nhân dân Thị trấn Rừng Thông đã có nhiều thuận lợi trong điều kiện  tình hình kinh tế - xã hội ổn định Quốc phòng - An ninh được giữ vững, hệ thống chính trị được củng cố, đoàn kết trong đảng, sự đồng thuận trong nhân dân được tăng cường  sự lãnh đạo, chỉ đạo, quan tâm mọi mặt của Huyện ủy, HĐND, UBND, MTTQ, các ban , ngành của huyện và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đã tạo cho thị trấn có sự phát triển mới; cùng với đó là sự đồng thuận góp sức của cả hệ thống chính trị và nhân dân đã tạo nên sự chuyển biến khá toàn diện trên tất cả các lĩnh vực về KT, VH - XH , QP - AN.

Bên cạnh những thuận lợi, đã gặp không ít khó khăn, giá cả các mặt hàng biến động thường xuyên, diện tích địa giới hành chính hẹp, công tác quản lý xã hội cũng không ít phức tạp, có thời điểm tác động chung của nền kinh tế chậm hồi phục đã ảnh hưởng  đến phát triển về dịch vụ, chăn nuôi, gieo trồng và ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống  sinh hoạt của nhân dân.

 

A. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

I. PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG - AN NINH

1. Kinh tế phát triển theo hướng tích cực, duy trì tốc độ tăng trưởng khá, tỷ trọng dịch vụ tăng, nhiều chỉ tiêu đạt và vượt mục tiêu Nghị quyết Đại hội đề ra

 Tốc độ tăng trưởng  kinh tế bình quân 5 năm đạt 18,5%, vượt so với mục tiêu đại hội đề ra là 3%.

Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng,  trong đó: Dịch vụ thương mại  đạt 87%, Công nghiệp - TTCN - XDCB đạt 12%, Nông nghiệp 1% đạt so với nghị quyết đại hội đề ra. Thu nhập bình quân đầu người đến năm 2015 đạt 32 triệu  đồng, vượt mục  tiêu đại hội đề ra là 7 triệu đồng, tăng so với năm 2010 là 17 triệu đồng.

1.1.Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,  xây dựng cơ bản duy trì và có bước tăng trưởng khá

Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp có bước tăng trưởng khá, phẩm  tốc độ tăng trưởng hằng năm đạt 22%, trú trọng đến việc mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, mẫu mã hàng hóa đa dạng, các nghành nghề  chủ yếu như cơ khí, gò hàn có 6 hộ, sửa chữa xe máy có 7 hộ, sửa chữa ô tô có 3 hộ, mộc dân dụng có 7 hộ, say sát, chế biến lương thực thực phẩm có 6 hộ, may mặc cá thể có 10 hộ, trên địa bàn có 10 công ty, doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả.

Hoạt động xây dựng phát triển khá, thị trấn có 9 tổ xây dựng cơ bản đã tạo ra khối lượng các công trình trên địa bàn thị trấn như: Nâng cấp sửa chữa công sở thị trấn, trường học, xây mới nhà văn hóa khối 1, xây mới nhà văn hóa và khuôn viên thể thao khối 6; sửa chữa nền nhà 6 phòng học  trường Tiểu học; đầu tư làm sân trường Tiểu học; đầu tư làm đường vào nghĩa địa qua khu dân cư tổ 4 khối 1 và  đường dọc kênh Bắc xuống tổ 1 khối 6 làm đường vào Nghĩa địa qua khu dân cư ( khối 2 ).

1.2. Dịch vụ thương mại được quan tâm , mở rộng và phát triển

Dịch vụ thương mại trên địa bàn phát triển nhanh, chất lượng ngày càng được nâng cao, là nhân tố quan trọng trong sự phát triển  và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thị trấn; tập trung  2 tuyến Quốc lộ 45, Quốc lộ 47, như hàng ăn uống có quy mô lớn và vừa có 31 hộ; dịch vụ vận tải trên 38 đầu xe ( tăng 8 đầu xe so với năm 2010),  chợ thị trấn thường xuyên được nâng cấp, đầu tư, đến nay cơ bản được khang trang, hoạt động nhộn nhịp và có hiệu quả, hiện nay có 596 hộ tiểu thương tham gia ( tăng 149 hộ so với năm 2010 ), vật tư xây dựng có 10 hộ, cửa hàng photo có 6 hộ, cơ sở bán thuốc và  khám chữa bệnh tư nhân có 12  hộ, kinh doanh xăng dầu có 1 hộ, hiệu cầm đồ 3 hộ, cơ sở vật tư nông nghiệp, kinh doanh phân bón, thuốc trừ sâu có 2 cơ sở, nhà nghỉ cuối tuần có 2 cơ sở.

1.3. Nông nghiệp, lâm nghiệp, chăn nuôi ổn định

Trồng trọt:  Diện tích đất nông nghiệp ngày càng thu hẹp do chuyển đổi đất sang mục đích sử dụng phi nông nghiệp, số diện tích còn lại là 4,49 ha, giảm 1,17 ha so với năm 2010,  Năng suất lúa bình quân hàng năm đạt từ 120 tạ /ha đến 125 tạ/ha tập trung ở khối 1, khối 2 và một số hộ nông nghiệp khối 3; nhiều hộ gia đình cải tạo vườn tạp để trồng rau, đào ao thả cá, ở khối 1, khối 2; trên địa bàn thị trấn có 5 hộ trồng cây cảnh mang lại giá trị kinh tế cao.

 Lâm nghiệp: Diện tích đất lâm nghiệp được giao quản lý là 34,94ha chủ yếu trồng thông và bạch đàn chạy dài từ khối 1 đến khối 5 dọc  theo tuyến Quốc lộ 45, công tác phòng chống cháy rừng được bảo vệ nghiêm ngặt không để sảy ra vụ cháy lớn, thường xuyên phối hợp với Hạt Kiểm lâm Thành phố để tổ chức hội nghị tuyên truyền trong nhân dân trong công tác bảo vệ rừng và phòng chống cháy rừng.

Chăn nuôi: Toàn thị trấn có 5 hộ ấp con giống, hàng năm ấp nở hàng chục vạn con gia cầm cung cấp con giống cho nhân dân trong và ngoài huyện; đàn gia cầm nuôi có 1.300 con, đàn lợn 150 con, phục vụ nhu cầu  cung cấp nguồn thực phẩm thiết yếu cho nhân dân địa phương và các vùng lân cận.

 1.4. Tình hình thu, chi ngân sách và tín dụng

 Thu ngân sách địa phương: Đã tập trung chỉ đạo, phấn đấu tăng nguồn thu ổn định, tích cực thu tồn đọng, các chỉ tiêu giao nộp nghĩa vụ của Nhà nước đều hoàn thành. Các nguồn thu đáp ứng kịp thời đảm bảo chi hoạt động thường xuyên, hàng năm tiết kiệm ngân sách 5% trở lên.

 Thu ngân sách  năm 2014 đạt 3.997 triệu đồng ( tăng 1.401 triệu  đồng so với năm 2010 ).

 Hoạt động tín dụng: Đấu mối với  ngân hàng Nông nghiệp, ngân hàng Chính sách xã hội, quỹ tín dụng nhân dân cho nhân dân vay vốn phát triển kinh tế, số dư nợ tại các ngân hàng đến nay là 47 tỷ đồng.

2. Công tác thu hút đầu tư, huy động vốn  đầu tư phát triển được quan tâm

Trong 5 năm qua, Đảng bộ thị trấn đã tập trung lãnh đạo công tác tuyên truyền và thu hút các nhà đầu tư xây dựng các chương trình, dự án trên địa bàn như thu hút nguồn ngân sách của cấp trên gần 16 tỷ đồng cho công trình làm rãnh thoát nước dọc QL 47 qua địa bàn khối 6, đầu tư xây dựng dự án LIPSAP – BAGIP chế biến thực phẩm tươi sống, bổ sung đường nước sạch qua địa bàn khối 1, khối 2, một số hạng mục đầu tư cho trường học… phát huy hiệu quả góp phần phát triển KT – XH ở địa phương.

Ngân sách cấp trên và ngân sách thị trấn cùng nhân dân đóng góp đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trong 5 năm là gần 10 tỷ đồng, trong đó ngân sách thị trấn là 5 tỷ đồng, nhân dân đóng góp 5 tỷ đồng; cụ thể: Lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng công cộng. Đầu tư hằng năm  nâng cấp chợ và hỗ trợ chỉnh trang đô thị; lắp đặt thêm đường điện cao áp dọc B19 cũ thuộc khối 3, khối 4, khối 5, tổ 1 thuộc khối 6; đường vào tổ 4 khối 1; lắp đặt bổ sung hệ thống cấp nước sạch ở khối 1, khối 2, khối 3, khối 4, khối 5; nâng cấp các tuyến đường ở các khu dân cư, vận động  nhân dân ủng hộ vật chất, tinh thần cùng Nhà nước xây dựng mới nhà văn hoá khối 1 là 342 triệu đồng; khối 6 làm mới nhà văn hoá và khuôn viên thể thao là 1.027 triệu đồng, sửa chữa nhà văn hoá khối 3 với số tiền 50 triệu đồng.

3. Thực hiện chương trình quản lý  đô thị - Tài nguyên Môi trường

Phối hợp chặt chẽ với các phòng chức năng xây dựng quy hoạch thị trấn Rừng thông, làm tốt việc quản lý, kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm về xây dựng trái phép, khai thác đất, làm hư hỏng các kết cấu của đường...từng bước chấn chỉnh  và đưa công tác quản lý, chỉnh trang đô thị đi vào nền nếp;  qua gần một năm thực hiện công tác chỉnh trang đô thị đã có nhiều chuyển biến rõ rệt, sửa chữa, xây dựng  thực hiện việc xin cấp phép, nhân dân đã tự giác tháo dỡ gần 100 tường rào lều quán, bán bình dọc tuyến QL 45 và QL 47, dọn dẹp hành lang đường B19 cũ. Triển khai  đầy đủ các bước, các quy trình thực hiện Đề án sáp nhập xã Đông xuân, điều chỉnh địa giới hành chính xã Đông anh, xã Đông tiến đề mở rộng thị trấn Rừng thông theo Quyết định 587/QĐ-UBND ngày 11/4/2014 của Chủ tịch UBND Huyện Đông sơn và các văn bản của cấp trên.; chỉ đạo công tác giải phóng mặt bằng QL 47 và chợ thị trấn để bàn giao cho bên thi công.

Công tác Tài Nguyên môi trường được trú trọng, quản lý chặt chẽ việc đăng ký và xét cấp mới, cấp đổi giấy  chứng nhận quyền sử dụng đất, giải quyết các khiếu nại, tranh chấp có liên quan đến đất đai; làm tốt công tác thu gom rác thải sinh hoạt đến từng hộ dân, đảm bảo công tác VSMT trên địa bàn. Công tác quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực tài chính - đất đai - xây dựng cơ bản được tăng cường, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhân dân được quan tâm, trong 5 năm đã làm thủ tục chuyển nhượng, mua bán 209 hồ sơ.

4. Văn hoá - xã hội có nhiều chuyển biến, tiến bộ; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân tiếp tục được nâng lên

3.1. Giáo dục được quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng dạy và học đạt nhiều kết quả cao

Thực hiện tốt phương châm nâng cao chất lượng học tập đi đôi với giáo dục đạo đức, quan tâm hoàn thiện mối quan hệ giữa nhà trường - gia đình - xã hội trong giáo dục học sinh vì vậy,  Trường Mầm non và Tiểu học luôn giữ vững danh hiệu tiên tiến, quy mô trường lớp ổn định, trang thiết bị dạy học được được đầu tư đảm bảo cho phát triển giáo dục, chất lượng đội ngũ giáo viên được nâng lên. Hằng năm tỷ  lệ học sinh lên lớp đạt 100%, số giáo viên giỏi, giáo viên là chiến sỹ thi đua có tiến bộ vượt bậc, phổ cập trẻ 5 tuổi trường Mầm non và phổ cập học sinh tiểu học đạt 100%, không có học sinh bỏ học giữa chừng; cơ sở vật chất trong lớp học đảm bảo cho việc dạy và học có hiệu quả; đã xây mới khu 6 phòng học, bếp ăn bán trú, sân trường, khu vệ sinh, san lấp sân thể dục trường Tiểu học; tu bổ các phòng chức năng, xây mới vườn cổ tích trường Mầm non. 5 năm qua toàn thị trấn có 163 học sinh đậu vào các Trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp; 7 học sinh đạt học sinh giỏi Quốc gia, 90 học sinh giỏi cấp Tỉnh, 350 học sinh giỏi cấp Huyện;  57 giáo viên đạt giỏi các cấp

         Trung tâm học tập cộng đồng hoạt động có hiệu quả thường xuyên phối hợp với các tổ chức mở các lớp tập huấn, nghe tuyên truyền chính sách pháp luật…hàng năm mở từ 20 - 25 lớp, trong 5 năm đã có 48.137 lượt người tham gia  học tập. Công tác Khuyến học được quan tâm; cả 6 khu dân cư đạt khu dân cư hiếu học, bình quân hàng năm có từ 90% - 95% gia đình đạt gia đình hiếu học;  năm 2014 có 286 gia đình đạt gia đình hiếu học tiêu biểu, tăng 173 gia đình so với năm 2010; thị  trấn đề nghị Tỉnh công nhận đơn vị đạt chuẩn về xã hội học tập.

3.2. Văn hoá thông tin – TDTT tập trung  tuyên truyền các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước, nhiệm vụ chính trị của địa phương

Các hoạt động văn hóa – thông tin tuyên truyền có nhiều tiến bộ, đã kịp thời phục vụ các nhiệm vụ chính trị của địa phương,  phong trào xây dựng gia đình văn hóa, khối phố văn hóa  được rộng khắp, đến nay 6/6 khối phố công nhận khối phố văn hóa, 2 trường học đạt danh hiệu trường học có đời sống văn hóa; gia đình văn hoá ngày càng được nâng lên, các hoạt động của các Câu lạc bộ thơ ca,  dưỡng sinh, văn nghệ hoạt động thường xuyên và có chất lượng đã góp phần  nâng cao giá trị đạo đức, lối sống đẹp, tinh thần đoàn kết trong nhân dân; kết quả năm 2010 là 87,3% gia đình đạt gia đình văn hoá, đến  năm 2014 là 90,5 %; năm 2012 thị trấn đã tổ chức tốt kỷ niệm 20 năm thành lập và khai trương thị trấn văn hóa.

Việc thực hiện Chỉ thị 27 của Bộ Chính trị về việc cưới, việc tang và lễ hội  được thường xuyên tuyên truyền trong nhân dân thực hiện nghiêm túc, giảm đáng kể việc tổ chức ăn uống  linh đình trong đám cưới; thực hiện các hoạt động văn hoá lành mạnh trong các ngày lễ, hội...

Phong trào TDTT  rộng khắp ở các khu dân cư như cầu lông, đi bộ, góp phần nâng cao thể chất, sức khoẻ, xây dựng môi trường lành mạnh, thúc đẩy phát triển kinh tế và an sinh xã hội, từng bước đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa của nhân dân; hàng năm thị trấn tham gia đầy đủ các giải cầu lông, bóng bàn, bóng chuyền do Huyện tổ chức và đều đạt giải cao; đặc biệt là các hoạt động thể thao kỷ niệm các ngày lễ lớn của dân tộc, của địa phương.

3.3. Công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân được quan tâm đúng mức

Thực hiện tốt các chương trình y tế Quốc gia, chất lượng khám chữa bệnh ban đầu ở trạm Y tế từng bước được nâng cao; các chương trình y tế Quốc gia, phòng chống dịch bệnh được thực hiện tốt, công tác quản lý dịch vụ y dược tư nhân  và vệ sinh an toàn thực phẩm luôn được thực hiện tốt.

Hằng năm tổ chức tiêm phòng và uống Vitamin A cho 100% trẻ từ 0 đến 36 tháng tuổi; Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng là 13% ( không đạt so với mục tiêu đại hội đề ra là giảm 2% / năm). Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 0,64 %, không đạt mục tiêu đại hội đề ra là duy trì ở mức 0,4%. Thực hiện tốt Chỉ thị 15 của BTV Huyện uỷ về xây dựng 3 công trình hợp vệ sinh, đến nay 100% hộ gia đình có nhà tắm, sử dụng nước hợp vệ sinh, đạt mục tiêu đại hội đề ra.  96,8% hộ gia đình có nhà tiêu hợp vệ sinh.

3.4. Công tác xóa đói, giảm nghèo, thực hiện các chính sách an sinh xã hội thực hiện có kết quả

 Thực hiện nghiêm túc các chế độ chính sách đối với người có công; quan tâm động viên thăm và tặng quà nhân dịp Lễ, Tết, ngày thương binh liệt sỹ  với số tiền là 76.910.000 đồng;  thông qua các đoàn thể tín chấp để hội viên vay vốn phát triển kinh tế, đến nay số dư nợ tại ngân hàng chính sách là gần 3 tỷ đồng. Tỷ lệ hộ nghèo năm 2010 là 69 hộ chiếm 8,43%, đến nay còn 32 hộ chiếm 3,81%, giảm 37 hộ so với đầu nhiệm kỳ.

4. Quốc phòng tiếp tục được tăng cường, an ninh chính trị được giữ vững, trật tự an toàn xã hội đảm bảo

4.1. Công tác quốc phòng tiếp tục được củng cố và tăng cường.

Cấp uỷ luôn coi trọng nhiệm vụ QS – QP địa phương; kịp thời bổ sung các phương án tác chiến, các kế hoạch đảm bảo cho nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu đáp ứng mọi tình huống có thể sảy ra.

Thường xuyên củng cố, bổ sung lực lượng dân quân hằng năm; quản lý chặt chẽ trung đội mạnh, huấn luyện dân quân theo đúng qui định; tổ chức tập huấn và học tập giáo dục kiến thức quốc phòng cho cán bộ chủ chốt và đảng viên; thực hiện nghiêm túc công tác tuyển gọi công dân nhập ngũ, trong 5 năm đã có 13  thanh niên lên đường làm nghĩa vụ Quân sự, đạt chỉ tiêu trên giao.

4.2. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.

Công tác an ninh trật tự, an toàn xã hội; an ninh chính trị được giữ vững, trật tự ATXH có chuyển biến, triển khai thực hiện các Nghị quyết về chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới; về chương trình Quốc gia phòng chống tội phạm.,  tuyên truyền tốt trong nhân dân tham gia và đảm bảo công tác ATGT trên địa bàn; tuyên truyền nhân dân thực hiện các quy định trong việc cấm sản xuất, buôn bán, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng các loại pháo, đèn trời, đồ chơi nguy hiểm; thực hiện tốt công tác phối kết hợp về phòng chống cháy Rừng và bảo vệ Rừng.

 6/6 khối phố đã có tổ ANTT,  28 tổ ANXH, 3 tổ  liên gia giao thông, củng cố 12 tổ tự quản về ANXH, thành lập 1 tổ trật tự an toàn giao thông trên tuyến QL 45 và QL 47 đoạn qua địa bàn thị trấn. Trong 5 năm xảy ra 171 vụ việc các loại liên quan đến công tác an ninh trật tự và ATGT, các vụ việc được giải quyết kịp thời và không để kéo dài.

II. CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐẢNGXÂY DỰNG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ.

1. Công tác xây dựng  Đảng được đẩy mạnh, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị được nâng lên

1.1. Về chính trị tư tưởng được quan tâm đúng mức

Tình hình tư tưởng của cán bộ, đảng viên ổn định, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, thường xuyên chăm lo thực hiện công tác giáo dục lý luận chính trị, tư tưởng đạo đức cách mạng, nâng cao nhận thức về chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh cho đội ngũ cán bộ, đảng viên; nghiêm túc tổ chức học tập, quán triệt các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Pháp luật Nhà nước,  triển khai các chương trình thực hiện nghị quyết Đại hội XI của Đảng, các Nghị quyết của TW, NQ Đại hội Đảng các cấp; tổ chức học tập các chuyên đề hằng năm và thường xuyên nắm bắt những diễn biến về tư tưởng, tâm trạng xã hội để kịp thời có những biện pháp định hướng tư tưởng có hiệu quả trong các nhiệm vụ chính trị.

1.2. Công tác tổ chức, cán bộ và đảng viên được tập trung chỉ đạo và đạt nhiều két quả quan trọng

Tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết các cấp về công tác tổ chức và cán bộ, 5 năm qua các chi bộ trong Thị trấn đều hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, không có chi bộ yếu kém; chất lượng chi bộ ngày càng đổi mới đã tạo được sự thống nhất trong Đảng;  phát huy được tính xây dựng và chiến đấu trong sinh hoạt Đảng; hằng năm Đảng bộ được cấp trên công nhận đơn vị Trong sạch vững mạnh, năm 2013 đạt đơn vị tiêu biểu và được Ban Thường vụ Tỉnh ủy khen là đơn vị tiêu biểu 3 năm liên tục 2011 – 2013; thường xuyên quan tâm chỉ đạo công tác phát triển đảng viên mới, 5 năm qua đã cử 57 quần chúng ưu tú đi học lớp cảm tình đảng, kết nạp được 28  đảng viên, vượt chỉ tiêu đại hội nhiệm kỳ đề ra 6 đồng chí. Đến nay tổng số đảng viên là 315 đồng chí.

Công tác cán bộ được quan tâm, đã tạo điều kiện mọi mặt để cán bộ học tập nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn phục vụ công tác, hiện nay cán bộ công chức có 14 đồng chí có bằng đại học đạt 82,3%, 17/17 đồng chí có bằng trung cấp chính trị, 3 cán bộ đang học đại học chuyên môn, 01 đồng chí học lớp nguồn trưởng Công an.

 Chỉ đạo kiện toàn và bầu các chức danh đoàn thể khi thiếu khuyết như Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch hội Cựu Chiến binh; Phó Bí thư Đoàn Thanh niên;  thực hiện phân công đồng chí TV Đảng uỷ giới thiệu ứng cử hiệp thương bầu  làm Chủ tịch MTTQ.

1.3. Công tác kiểm tra, giám sát

Ngay đầu nhiệm kỳ đã xây dựng Quy chế làm việc của UBKT Đảng ủy; hằng năm, UBKT Đảng uỷ đã tham mưu cho Đảng ủy xây dựng chương trình kế hoạch công tác kiểm tra, giám sát của cấp ủy và chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch của UBKT Đảng ủy; tổ chức kiểm tra các chi bộ theo quy định tại Điều 30, Điều 32 của Điều lệ  Đảng và thực hiện công tác kiểm tra của cấp trên; tổng số đợt kiểm tra và  làm việc trực tiếp với cấp uỷ chi bộ trong 5 năm  là 63 lượt; trong 5 năm thực hiện thi hành kỷ luật theo kết luận của UBKT Huyện ủy xử lý kỷ luật 01 đồng chí, kiểm điểm 01 đồng chí.

        1.4. Công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí được tăng cường

Thực hiện NQ héi nghÞ TW3 khãa X vÒ “ c«ng t¸c phßng chèng tham nhòng, l·ng phÝ, quan liªu ” được thc hin nghiêm túc, đã nêu cao vai trò, chc năng gi¸m s¸t cña H§ND, nªu cao ®­îc tÝnh d©n chñ, thùc hiÖn tèt ph¸p lÖnh 34 cña UB TVQH vÒ d©n chñ ë c¬ së. Với những kết quả trong lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền đã làm tốt công tác tuyên truyền và nhận thức của cán bộ công chức trong thực thi nhiệm vụ được giao ở các lĩnh vực, đặc biệt là về đầu tư XD cơ bản, các hạng mục được XD ở địa phương điều có chủ trương Nghị cuả cấp ủy Đảng, chủ trương đầu tư mới tổ chức thực hiện, công tác quản lý tài chính ngân sách  được thực hiện một cách công khai dân chủ trước khi tổ chức thực hiện và báo cáo quyết toán trước các kỳ họp HĐND thị trấn đúng luật nên trong những năm qua không để xảy ra việc xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan đơn vị.

1.5. Phương thức lãnh đạo của Đảng tiếp tục được đổi mới

Sau đại hội Đảng bộ lần thứ VI, Ban Chấp hành Đảng bộ đã kịp thời ban hành Quy chế, chương trình toàn khóa, hằng năm, hằng tháng; mọi hoạt động của Ban Chấp hành thực hiện nghiêm túc, dân chủ, thống nhất, chất lượng các kỳ họp của Ban Chấp hành từng bước được đổi mới; Đảng ủy duy trì chế độ giao ban với TT Hội Đồng nhân dân, ủy ban nhân dân, MTTQ và các đoàn thể, cấp ủy các chi bộ, trong sinh hoạt nêu cao tính tự phê bình và phê bình nghiêm túc đã mang lại hiệu quả thiết thực.

 1.6. Thực hiện tốt việc " Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" và thực hiện kế hoạch khắc phục sửa chữa thiếu sót khuyết điểm sau kiểm điểm và những vấn đề mới phát sinh theo tinh thần NQ TW4 ( khóa XI ) đạt kết quả

Thường xuyên đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị 03 – CT/TW của Bộ Chính trị về " Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" Đảng ủy đã nghiêm túc triển khai thực hiện, 100% cán bộ công chức, viên chức, đảng viên trong toàn đảng bộ được học tập tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh qua hội nghị của Đảng uỷ tổ chức, các tổ chức đoàn thể… đã đề ra chuẩn mực đạo đức của Đảng bộ  gồm 6 chữ: Kính dân, nhân ái, chân tình. Đến năm 2013 đã bổ sung và thực hiện việc đăng ký với Huyện về chuẩn mực của Đảng ủy thị trấn đó là Nêu cao tinh thần, trách nhiệm, ý thức tác phong trong công tác;  Đảng uỷ đã chỉ đạo và có 100% tập thể các  chi bộ, tập thể các tổ chức, cán bộ công chức, đảng viên thực hiện việc đăng ký những việc làm cụ thể; qua tổng kế hằng năm Đảng ủy đã biểu dương, khen thưởng cho 3 tập thể và 12 cá nhân; 2 cá nhân, 01 tập thể được báo cáo điển hình tại Huyện về thực hiện " Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh".

Việc thực hiện  kiểm điểm theo tinh thần NQTW4; 100% các chi bộ đã triển khai và thực hiện các bước kiểm điểm nghiêm túc; hằng năm UBKT, đoàn liên ngành thị trấn kiểm tra thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương đều tiến hành kiểm tra việc thực hiện sau kiểm điểm của tập thể, cá nhân trong chi bộ về NQ TW4 .

Đối với tập thể Đảng uỷ và cá nhân các đồng chí uỷ viên BCH Đảng uỷ tại hội nghị kiểm điểm Trung ương 4 ( khoá XI ) gồm 8 nội dung cần khắc phục sửa chữa đối với tập thể; 40 nội dung trên tổng số 13 đồng chí uỷ viên Ban Chấp hành cần khắc phục sửa chữa. Đảng ủy đã thực hiện khắc phục cơ bản xong  8/8 nội dung, đồng thời  duy trì và có hiệu quả, chưa có trường hợp hoặc nội dung khuyết điểm khác phát sinh; chưa có cán bộ, đảng viên nào bị vi phạm kỷ luật đến mức  phải xử lý kỷ luật.

2. Hoạt động của Chính quyền, hiệu lực hiệu quả điều hành được nâng lên

2.1. Hoạt động của Hội Đồng nhân dân ngày càng đổi mới

Các kỳ họp HĐND đạt kết quả tốt, đáp ứng được yêu cầu, trình độ năng lực của đại biểu được nâng lên, diễn biến các kỳ họp của HĐND dân chủ hơn, Các kỳ họp HĐND được truyền thanh trực tiếp, trước kỳ họp đã tổ chức TXCT ở các khối phố. Nghị quyết của HĐND sát thực tế hơn; hoạt động giám sát có nề nếp và có tác dụng tốt trong việc đôn đốc, nhắc nhở cơ quan nâng cao trách nhiệm trong thực hiện các nhiệm vụ. Thc hin nghiêm túc hoạt động giám sát, đã tập trung giám sát các mặt về tài chính ngân sách, đất đai, xây dựng cơ bản và giám sát giải quyết các ý kiến, đề xuất của cử tri.

2.2. Hoạt động của Uỷ Ban nhân dân đã tập trung nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý, điều hành

Công tác quản lý điều hành  có nhiều  chuyển biến, tích cực trong việc cụ thể hóa các chủ trương, nghị quyết của Đảng, chỉ đạo các nhiệm vụ trọng tâm như quản lý xã hội, điều hành sản xuất, phòng chống thiên tai, dịch bệnh, quản lý và xây dựng đô thị, giải quyết các khó khăn tồn đọng; thực hiện tốt cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa, một cửa liên thông, đổi mới và nâng cao hiệu lực hiệu quả trong công tác giải quyết thủ tục và công tác tiếp dân, tạo điều kiện thuận lợi để công dân đến làm việc; trong 5 năm bộ phận nhận và trả kết quả đã giải quyết  đúng hẹn 18.640 lượt hồ sơ các loại; bộ phận Tư pháp, Văn phòng đã tiếp nhận, tham mưu cho UBND xây dựng kế hoạch và giải quyết dứt điểm 61 đơn thư các loại theo thẩm quyền.

3. Công tác  Dân vận được tăng cường; hoạt động MTTQ các đoàn thể ngày càng có hiệu quả, thiết thực

         3.1.Công tác Dân vận được tăng cường, thực hiện nghiêm túc quy chế dân vận

  Đã triển khai đầy đủ các văn bản liên quan đến công tác vận động nhân dân; xây dựng các tiêu chí và tổ chức cho các khối phố đăng ký thực hiện thi đua “ Dân vận khéo”;  thực hiện chương trình phối hợp công tác Dân vận với các ngành và lực lượng vũ trang; phối hợp với Hạt Kiểm lâm Thành phố  xây dựng chương trình phòng chống cháy Rừng và bảo vệ Rừng;  đa dạng hoá các hình thức tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đến cán bộ, đoàn viên, hội viên và nhân dân; các cuộc vận động ủng hộ; phong trào treo cờ các ngày lễ, kỷ niệm, lắng nghe tâm tư, nguyện vọng, kiến nghị trong nhân dân; đặc biệt vận động hội viên, đoàn viên và nhân dân thực hiện công tác chỉnh trang đô thị theo Nghị quyết của Đảng và kế hoạch của UBND thị trấn.

         3.2. Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể đã bám sát nhiệm vụ chính trị, hoạt động ngày càng hiệu quả

         MTTQ và các tổ chức thành viên đẩy mạnh Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư”Phong trào của các tổ chức đoàn thể ngày càng được đổi mới, thường xuyên vận động đoàn viên, hội viên thực hiện tốt mọi chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, đẩy mạnh các phong trào thi đua gắn với tham gia phong trào chỉnh trang đô thị do thị trấn triển khai như “ phong trào CCB gương mẫu ”; phong trào “ phụ nữ tích cực học tập, lao động giỏi, lao động sáng, xây dựng gia đình hạnh phúc ” và 6 chương trình công tác trọng tâm của hội;  Hội nông dân với phong trào “ Sản xuất kinh doanh giỏi ”; Đoàn thanh niên với phong trào “ Thanh niên tình nguyện xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ” và phong trào “ thanh niên tham gia xây dựng Đảng ”, nhiệm kỳ qua đã giới thiệu và đề nghị kết nạp được 26 đoàn viên ưu tú vào Đảng. Tỷ lệ tập hợp  tính đến nay toàn thị trấn có 1.514 đoàn viên, hội viên tham gia các tổ chức hội. Trong đó: Công đoàn là: 32 đoàn viên, Hội liên hiệp phụ nữ là: 560 hội viên, Hội nông dân là: 172 hội viên, Hội cựu chiến binh là 240 hội viên, đoàn thanh niên là 65 đoàn viên, Hội người cao tuổi là: 445 hội viên. Phong trào vận động nhân dân ủng hộ nhân đạo và từ thiện đều đạt kết quả cao, trong 5 năm đã tổ chức vận động được 48.303 triệu đồng gồm: ( ủng hộ nhân dân Nhật Bản bị sóng thần, Qũy đền ơn đáp nghĩa, quỹ chất độc da cam, quỹ ngày vì người nghèo, quỹ bão lụt, quỹ Người tàn tật và trẻ mồ côi ).

        

Đạt được những kết quả trên là do các nguyên nhân

 Nhiệm kỳ qua Đảng bộ đã đoàn kết, thống nhất tập trung lãnh, chỉ đạo, điều hành tập trung những nhiệm vụ trọng tâm; ban hành những chủ trương, nghị quyết sát đúng, kịp thời, phù hợp.

 Tích cực tổ chức tuyên truyền, chỉ đạo, động viên nhân dân tự lực, mạnh dạn đầu tư phát triển kinh tế, từng bước cải thiện và nâng cao đời sống mọi mặt, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

Đội ngũ cán bộ, công chức ngày càng được chuẩn hóa về chuyên môn, chịu khó học hỏi, biết kế thừa và phát huy những kinh nghiệm trong lãnh đạo; vai trò quản lý điều hành của Chính quyền được trú trọng, đảm bảo được vai trò lãnh đạo của Đảng.

 

B. NHỮNG TỒN TẠI, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN

1. Tồn tại, hạn chế

1.1.  Chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu quy mô vừa và nhỏ, thị trường đầu ra sản phẩm thiếu ổn định; công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp chủ yếu là tự phát, trình độ công nghệ còn hạn chế, sản phẩm làm ra thiếu tính cạnh tranh, giá cả không ổn định nhưng chưa có giải pháp tích cực để tạo động lực  đòn bẩy.

1.2. Công tác quản lý, điều hành một số việc còn chưa chặt chẽ, chưa đồng bộ, chưa có chế tài và thực hiện nghiêm túc trong việc quản lý đô thị như: Cấp phép xây dựng nhà ở theo hướng đô thị hoá;  công tác vệ sinh môi trường; việc quản lý, sử dụng, bảo vệ hành lang, vỉa hè chưa thành nề  nếp; ý thức của một bộ phân nhân dân chưa cao, chưa tự giác trong việc tham gia quản lý đô thị.

1.3.  Công tác lãnh đạo và chỉ đạo thực hiện của một số cấp ủy, chính quyền còn có lúc chưa chặt chẽ, tinh thần đấu tranh tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt đảng chưa cao, thực hiện sửa chữa khắc phục hạn chế khuyết điểm theo tinh thần NQ TW4 ( khóa XI ), việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh vào sinh hoạt thường kỳ chưa thường xuyên, hiệu quả chưa cao.

1.4. Công tác an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn các vụ vi phạm pháp luật vẫn còn sảy ra, tệ nạn xã hội vẫn còn nhiều biểu hiện phức tạp nhất là trộm cắp.

2. Nguyên nhân:

2.1. Trong lãnh đạo, chỉ đạo chưa xây dựng được nhiều mô hình điểm, công tác tổng kết rút kinh nghiệm thực tiễn, phát hiện, phổ biến những điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt làm chưa kịp thời,  thiếu tư duy, giải pháp cụ thể để chuyển dịch cơ cấu kinh tế; dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp cầm chừng, quy mô nhỏ kèm theo đó là các điều kiện về cơ sở hạ tầng phát triển chưa mạnh.

2.2.  Một số cán bộ, đảng viên chưa thực sự gương mẫu, tinh thần trách nhiệm chưa cao, còn trông chờ, ỷ lại, ý thức tổ chức kỷ luật chưa thực sự nghiêm túc, chưa chủ động thực hiện nhiệm vụ.

- Công tác quản lý, điều hành một số việc còn chưa chặt chẽ, chưa đồng bộ, chưa có chế tài và thực hiện nghiêm túc trong việc quản lý đô thị như: Cấp phép xây dựng nhà ở theo hướng đô thị hoá;  công tác vệ sinh môi trường; việc quản lý, sử dụng, bảo vệ hành lang, vỉa hè chưa thành nề  nếp; ý thức của một bộ phân nhân dân chưa cao, chưa tự giác trong việc tham gia quản lý đô thị.

2.3. Công tác giáo dục chính trị, tư tưởng từ thị trấn đến khối phố chưa thường xuyên liên tục; Công tác kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các chương trình, nghị quyết chưa thường xuyên.

2.4. Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật chưa thường xuyên liên tục; ý thức thực hiện công tác đảm bảo về ATGT còn chưa cao.

3. Bài học kinh nghiệm.

3.1. Cấp uỷ phải thực hiện đúng nguyên tắc lãnh đạo, nêu cao vai trò gương mẫu, xây dựng sự đoàn kết thống nhất trong Đảng, giữa cấp uỷ cấp trên với cấp uỷ cấp dưới; có chủ trương và biện pháp sát đúng, xác định đúng mục tiêu, tập trung chỉ đạo có trọng tâm, trọng điểm, giải quyết dứt điểm những vấn đề đặt ra.

3.2.  Làm  tốt công tác tuyên truyền, tạo sự thống nhất trong nhận thức và hành động, huy động và sử dụng tốt mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển, thực hiện tốt quy chế dân chủ, phát huy sức mạnh tổng hợp trong tổ chức thực hiện thắng lợi các mục tiêu nhiệm vụ.

3.3.  Phải có nhận thức đúng đắn về phát triển kinh tế trọng tâm, xây dựng Đảng là then chốt nhằm quan tâm, tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân; phát huy tích cực vai trò làm chủ của nhân dân gắn với chăm lo bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của nhân dân, xây dựng sự đồng thuận trong  trong xã hội, tạo niềm tin mạnh mẽ giữa nhân dân với đảng, chính quyền, tạo thành sức mạnh to lớn thực hiện thắng lợi nhiệm vụ của địa phương.

                                              

                                                         Phần thứ hai

 PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

NHIỆM KỲ 2015-2020

 

Những năm tới, dự báo  tình hình kinh tế trong tỉnh, trong huyện ổn định và phát triển, nhiều dự án, chương trình phát triển kinh tế - xã hội được triển khai, công tác quy hoạch của Huyện nói chung, thị trấn nói riêng được triển khai đồng bộ, quản lý quy hoạch đi vào nền nếp, hệ thống cơ sở hạ tầng được mở rộng; thị trấn Rừng thông là đơn vị giáp Thành phố Thanh hóa, là cửa ngõ giao thương về mọi mặt kinh tế - văn hóa, xã hội sẽ tác động càng mạnh mẽ đến đời sống nhân dân. Với điều kiện nền kinh tế thị trấn  nhất là dịch vụ thương mại và tiểu thủ công nghiệp còn nhỏ lẻ nên sức cạnh tranh còn hạn chế; công tác quản lý xã hội nhiều phức tạp hơn như những tệ nạn xã hội, những ảnh hưởng của mặt trái cơ chế thị trường tác động không nhỏ đến đời sống nhân dân. Nhưng phát huy tinh thần đoàn kết, dân chủ, với đội ngũ cán bộ, đảng viên có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị đã trải qua thực tiễn trong công tác đúc rút được những kinh nghiệm quý báu trong công tác chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao.

A. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU CHỦ YẾU  VÀ CÁC CHƯƠNG TRÌNH TRỌNG TÂM

I. PHƯƠNG HƯỚNG CHUNG

Tranh thủ cơ hội, phát huy có hiệu quả các nguồn lực và điều kiện thuận lợi, phát huy nội lực để phát triển kinh tế toàn diện, thực hiện cơ cấu kinh tế thương mại dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp, khai thác mọi tiềm năng xây dựng thị trấn ngày càng đổi mới, đầu tư cơ sở hạ tầng để từng bước đô thị hóa; khuyến khích nhân dân mở rộng các loại hình dịch vụ phù hợp điều kiện địa thế của từng khối phố, làm chuyển biến bộ mặt đô thị, giải quyết việc làm, nâng cao sự nghiệp văn hóa, y tế, giáo dục, thực hiện tốt có hiệu quả các chính sách xã hội và đời sống vật chất tinh thần  của nhân dân.

Nâng cao chất lượng các hoạt động xã hội, tăng cường QP - AN, xây dựng hệ thống chính trị TSVM, giữ vững ổn định chính trị - xã hội, tạo bước phát triển toàn diện, bền vững.

 

II. CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU ĐẾN NĂM 2020

1. Gía trị sản xuất, nông lâm nghiệp và thủy sản đến năm 2020 đạt 0,3 tỷ đồng.

2 Sản lượng lương thực có hạt bình quân đạt 30,5 tấn/năm.

3. Diện tích, năng xuất, sản lượng các cây trồng chủ yếu:                  

          Lúa: Diện tích: 4,49ha; năng xuất 68ta/ha; sản lượng: 30,5 tấn.

4. Tổng đàn gia súc, gia cầm đến năm 2020 đạt  2.000 con.

5. Số hộ sản xuất, kinh doanh cá thể Dịch vụ, TTCN đến 2020 là 1.030 hộ.

6. Số doanh nghiệp đóng trên địa bàn đến năm 2020 đạt 160 doanh nghiệp

7. Tỷ lệ tăng thu ngân sách đến năm 2020 đạt 12%/năm.

8. Thu nhập bình quân đầu người đến năm 2020: Đạt 70,4 triệu  đồng/người/năm

9. Tỷ lệ đường giao thông liên  khối và khu dân cư được cứng hóa 100%.

10. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên hằng năm  là 0,57%.

11. Tỷ lệ hộ nghèo đến năm 2020 còn 1,81%.

12. Tỷ lệ hộ cận nghèo đến năm 2020 là  0%.

13. Tỷ lệ nhà ở kiên cố của các hộ gia đình đến 2020 đạt 95%.

14. Tỷ lệ trẻ em dưới 6 tuổi được tiêm phòng hằng năm đạt 100%.

15. Tỷ lệ gia đình đạt gia đình văn hóa năm 2020 đạt 98%.

16: Tỷ lệ khu phố có nhà văn hóa đến 2020 đạt 100%.

17. Tỷ lệ tổ dân phố đạt tiêu chí kiểu mẫu theo lời dạy của Chủ Tịch HCM đến 2020 là 100%.

18. Tỷ lệ số hộ được sử dụng nước sạch đến 2020 đạt 100%.

19. Tỷ lệ khu phố đạt tiêu chuẩn về môi trường đạt 100%.

20. Tỷ lệ khu dân cư đạt tiêu chuẩn ANTT đạt 100%.

21. Bình quân hằng năm có 80% trở lên chi bộ đạt TSVM.

22. Kết nạp 25 đảng viên mới.

B. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

I. VỀ KINH TẾ, VĂN HÓA – Xà HỘI, QUỐC PHÒNG – AN NINH

1. Phát triển kinh tế sản xuất theo hướng hàng hóa, chất lượng, nâng cao chất lượng quản lý và xây dựng đô thị văn minh

Sau khi mở rộng địa giới hành chính, Đảng bộ tập trung xác định lại cơ cấu phát triển nền kinh tế - xã hội của thị trấn Rừng thông.

Tập trung chỉ đạo phát triển trong lĩnh vực dịch vụ thương mại, dịch vụ vận tải; từng bước mở rộng và phát triển các loại dịch vụ, chế biến lương thực, dịch vụ nông nghiệp mang tính cạnh tranh; tạo điều kiện thuận lợi trong điều kiện cho phép để các thành phần kinh tế, hộ gia đình phát triển kinh tế; tạo giá trị hiệu quả  cao, an toàn, nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ ăn uống, văn hoá ứng xử trong kinh doanh để thu hút khách hàng ở các vùng lân cận, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân và thị trường.

2. Phát triển công nghiệp - TTCN - Xây dựng theo hướng sản xuất hàng hóa

Sau khi mở rộng Thị trấn Rừng thông đảm bảo công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch, xây dựng cơ chế khuyến khích phát triển các loại hình công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; đẩy mạnh phát triển  ngành CN – TTCN, phát huy lợi thế diện tích đất và tranh thủ nguồn vốn để đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, tăng năng xuất lao động, giảm giá thành  phù hợp xu thế phát triển chung cuả huyện; tập trung các thành phần như: Công nghiệp vật liệu xây dựng, sản xuất hàng da dụng, cơ khí, chế biến lương thực, thực phẩm, chế biến .

Kêu gọi các nhà đầu tư phát triển Chợ thành siêu thị trở thành trung tâm giao dịch thương mại của cả vùng, là nơi thu hút phần lớn lao động của Thị trấn, tạo  nguồn thu ổn định cho ngân sách địa phương; xây dựng cơ sở hạ tầng, tiếp tục đầu tư nâng cấp hoàn thiện các công trình phục vụ dân sinh nhằm nâng cao đời sống và phát triển cho người dân.

3.  Phát triển dịch vụ thương mại đảm bảo chất lượng

 Tập trung chỉ đạo các giải pháp phát triển dịch vụ thương mại  theo đúng quy hoạch giai đọa 2015 – 2020 và những năm tiếp theo; khuyến khích đầu tư đa dạng hóa thị trường; nâng cao chất lượng dịch vụ thương mại chợ thị trấn có nền nếp và dần từng bước kêu gọi đầu tư chuyển đổi mô hình kinh doanh chợ thành trung tâm thương mại; phát triển dịch vụ nhà hàng ăn uống có chất lượng và mang tính cạnh tranh để thu hút khách trong và ngoài huyện; khuyến khích và có cơ chế cho các tổ chức cá nhân phát triển các sản phẩm mang thương hiệu và đặc trưng riêng như bánh kẹo, miến, chế biến lương thực…khuyến khích phát triển các loại hình dịch vụ có tính đổi mới theo nhu cầu như công nghệ thông tin, văn hóa, dạy nghề, giải quyết việc làm, dịch vụ  vui chơi giải trí …từng bước đáp ứng nhu cầu phát triển chung. Tăng cường công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực thương mại, dịch vụ nhằm chống gian lận trong thương mại, kinh doanh hàng giả, kém chất lượng, trốn thuế, các loại hình dịch vụ không lành mạnh, dịch vụ trá hình.

4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp

 Tập trung chỉ đạo phát triển cây trồng, vật nuôi có lợi thế, giá trị, hiệu quả; đẩy mạnh sản xuất hàng hóa và dịch vụ sản xuất nông nghiệp; mạnh dạn chuyển đổi diện tích kém năng xuất  sang đào ao nuôi cá, nuôi vịt đẻ, sản xuất các loại cây con có giá trị mang tính hàng hoá như trồng mía, hành, ớt, rau sạch, duy trì và nhân rộng mô hình  như vườn hoa, cây cảnh, nuôi các loại con giống như gà ri, ba ba, chim bồ câu, ong mật; khuyến khích nhân dân sản xuất chế biến lương thực, thực phẩm như làm miến, đậu phụ, bánh kẹo phù hợp với điều kiện từng khối phố, từng khu vực.

5. Thu chi ngân sách đảm bảo cho hoạt động và đầu tư phát triển

Lãnh đạo tuyên truyền trong nhân dân thực hiện chấp hành các loại thuế, nâng cao trách nhiệm quản lý nhà nước trong điều hành ngân sách, có kế hoạch thu chi và phân bổ đảm bảo chi đúng theo quy định, tiết kiệm chi, chống tham nhũng, lãng phí; phát huy vai trò của MTTQ các đoàn thể thực hiện việc giam sát hoạt động thu chi ngân sách, các nguồn thu vận động có mục đích, các hình thức ủng hộ, từ thiện, không để xảy ra tiêu cực, tổ chức công khai ngân sách theo quy định. Phối hợp với Ngân hàng NN& PTNT, Ngân hàng Chính sách xã hội tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân vay vốn phát triển kinh tế góp phần nâng cao đời sống của nhân dân, giảm tỷ lệ hộ nghèo.

6. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng  theo hướng đô thị

 Trên cơ sở quy hoạch của huyện, tập trung chỉ đạo rà soát chi tiết quy hoạch, quản lý quy hoạch, xây dựng quy hoạch tổng thể về đất đai giai đoạn 2015 – 2020; tạo cơ chế để thu hút các dự án  nâng cấp khu trung tâm hành chính của thị trấn, đầu tư về cơ sở hạ tầng, đổi mới bộ mặt của thị trấn theo hướng đô thị văn minh.

 Từng bước xây dựng những quy chế, quy định, chế tài trong việc quản lý đô thị, quản lý tốt về công tác vệ sinh môi trường, hành lang Quốc lộ, cấp phép xây dựng.

 Đầu tư và quy hoạch, chỉnh trang, mở rộng các tuyến đường các khu dân cư, nhà văn hóa các khối phố đạt chuẩn theo quy định,  nâng cấp hệ thống loa truyền thanh, hệ thống đường điện công cộng của Thị trấn.

  Tiếp tục chỉ đạo thực hiện chỉnh trang đô thị và duy trì việc đảm bảo đường thông, hè thoáng, tạo môi trường cảnh quan ở các khối phố.

7.  Nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa – xã hội, thực hiện các chính sách an sinh xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân

Về giáo dục: Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị đồ dùng dạy học, đảm bảo đủ phòng học, bàn ghế cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, quan tâm đến giáo dục ngoài giờ, nhân cách, truyền thống và pháp luật cho học sinh. Thực hiện tốt công tác nuôi dạy bán trú ở 2 nhà trường, thực hiện các tiêu chí để 2 nhà trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2. Xây dựng quỹ Khuyến học, khuyến tài;  lãnh đạo đối với cán bộ, công chức, đảng viên, đoàn viên, hội viên tham gia Hội Khuyến học.

Văn hóa – TDTT: Nâng cao chất lượng hoạt động thông tin tuyên truyền, đặc biệt là tuyên truyền các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, quy định của địa phương; cổ vũ động viên gương người tốt, việc tốt, các phong trào của địa phương; xây dựng  nét văn hoá ứng xử trong nhân dân; quản lý Nhà nước về văn hoá trên địa bàn dân cư, bảo vệ, giữ gìn, tôn tạo các di tích cách mạng, lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh, đảm bảo môi trường xanh, sạch, đẹp.

Nâng cao chất lượng  gia đình văn hoá, khối phố văn hoá; thực hiện tốt phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư, tuyên truyền trong nhân dân thực hiện tốt Chỉ thị 27 của Bộ Chính trị về việc cưới, việc tang và lễ hội.

Đẩy mạnh phong trào TDTT, thể dục dưỡng sinh, thể dục leo núi,  cầu lông, bóng chuyền…tạo phong trào sôi nổi ở tất cả các khối phố, trường học, cơ quan nhằm thực hiện chủ trương khoẻ để học tập, lao động, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

8. Tăng cường công tác Quốc phòng – An ninh

Xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện, an toàn làm chủ, sẵn sàng chiến đấu. Đẩy mạnh phong trào quần chúng tham gia công tác quốc phòng - an ninh. Thực hiện tốt nhiệm vụ quân sự địa phương và chính sách hậu phương quân đội; làm tốt công tác phối hợp và thực hiện việc khám tuyển nghĩa vụ quân sự, hằng năm đảm bảo chỉ tiêu giao quân.

Triển khai thực hiện tốt chương trình Quốc gia phòng chống tội phạm, nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước trên lĩnh vực bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội, Phòng chống cháy rừng, đảm bảo công tác ATGT trên địa bàn, thực hiện tốt luật cư trú, bảo đảm giữ vững ổn định chính trị, trú trọng an ninh tôn giáo, xây dựng khu dân cư đạt tiêu chí an toàn về an ninh trật tự, tạo điều kiện cho việc phát triển kinh tế.

9. Nâng cao hiệu lực hiệu quả công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của chính quyền

Tiếp tục đổi mới nâng cao chất lượng hoạt động của HĐND, hiệu quả giám sát của thường trực, chất lượng các kỳ họp, chất lượng Nghị quyết, dân chủ trong chất vấn và trả lời chất vấn, nêu cao tính phối hợp giữa HĐND, UBND,  UBMTTQ và các đoàn thể cùng cấp.

UBND đảm bảo phát huy toàn diện, vững chắc kinh tế - xã hội, chỉ đạo điều hành sâu sát, quyết liệt trên cơ sở cụ thể hóa các chủ trương Nghị quyết của cấp ủy, của HĐND; tăng cường kỷ cương hành chính đối với cán bộ, công chức trong việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn; thực hiện tốt các biện pháp thực hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng, lãng phí.

II. CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ.

1. Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ, đổi mới phương thức làm việc của cấp ủy, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới

1.1. Nâng cao công tác giáo dục chính trị tư tưởng, tăng cường đẩy mạnh việc thực hiện học tập và làm theo lời Bác

  Tăng cường bồi dưỡng lý luận chính trị về Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước cho đội ngũ cán bộ, đảng viên; tiếp tục quán triệt việc đưa nội dung học tập và làm theo tấm gương của Bác vào sinh hoạt thường kỳ của chi bộ Đảng; thực hiện tốt không để phát sinh những khuyết điểm theo tinh thần Nghị quyết TW 4 ( khoá XI ) về công tác xây dựng Đảng.

 Nắm bắt diễn biến tư tưởng trong nội bộ Đảng và nhân dân, uốn nắn những nhận thức chưa đầy đủ, sai lệch tạo sự thống nhất cao, củng cố niềm tin cho cán bộ, đảng viên và nhân dân. Xây dựng môi trường tư tưởng lành mạnh để ổn định và phát triển.

1.2. Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức lãnh  đạo của các cấp ủy, làm tốt công tác tổ chức và cán bộ

 Nâng cao trách nhiệm và năng lực lãnh đạo của Ban Chấp hành Đảng ủy, quan tâm hơn về  chất lượng sinh hoạt của các chi bộ, đảm bảo tính lãnh đạo, tính chiến đấu và tính giáo dục của tổ chức Đảng. Giữ vững nguyên tắc tập trung dân chủ trong sinh hoạt Đảng, đảm bảo sinh hoạt định kỳ của các chi bộ, nội dung sinh hoạt phải thiết thực, chống cục bộ bè phái.... dẫn đến thủ tiêu đấu tranh làm giảm uy tín và vai trò lãnh đạo của tổ chức cơ sở Đảng. 

Thường xuyên chăm lo đào tạo bồi dưỡng sắp xếp và sử dụng cán bộ hợp lý; tiếp tục bổ sung hoàn chỉnh phương án quy hoạch cán bộ. Trên cơ sở đó để bố trí sắp xếp đảm bảo cho trước mắt và lâu dài. Mạnh dạn giao việc cho bán bộ trẻ có năng lực, có  phẩm chất để từng bước trẻ hoá và nâng cao hiệu quả hoạt động của đội ngũ cán bộ. Xây dựng quan điểm, phương pháp đánh giá, bảo đảm thực sự dân chủ, công tâm và sự lãnh đạo tập trung của cấp uỷ Đảng cũng như trách nhiệm của đảng viên khi được tổ chức đảng phân công.

1.3. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, tích cực phòng chống tham nhũng

Thực hiện nghiêm túc công tác kiểm tra giữ gìn kỷ luật Đảng, đổi mới và tăng cường công tác kiểm tra Đảng, gắn tự phê bình và phê bình của đội ngũ cán bộ, đảng viên. Làm tốt công tác bảo vệ chính trị nội bộ là nhiệm vụ thường xuyên của các cấp uỷ Đảng,  Đổi mới phong cách lãnh đạo, làm việc của các cấp uỷ Đảng. Nâng cao vai trò của tập thể cấp uỷ và trách nhiệm cá nhân của từng cấp uỷ viên.

1.4. Tăng cường công tác Dân vận, đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân

Nêu cao vai trò hoạt động  công tác Dân vận của cả hệ thống chính trị, thực hiện tốt công tác “ Dân vận khéo ” đổi mới phương pháp công tác công tác dân vận của Chính quyền, MTTQ, các đoàn thể, hội quần chúng, đẩy mạnh thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở nhằm phát huy sức mạnh đại đoàn kết để tham gia phát triển kinh tế, xã hội , củng cố Quốc phòng, an ninh.

2.  Nâng cao chất lượng hoạt động của HĐND; phát huy hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý, điều hành của chính quyền; phấn đấu đi đầu trong công tác cải cách hành chính, tài nguyên moi trường; phát huy tốt vai trò của cán bộ khối phố trong cộng đồng dân cư

Xây dựng chính quyền từ Thị trấn đến các khối phố trong sạch vững mạnh, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý điều hành của UBND. Đảm bảo thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh. Trú trọng chất lượng các kỳ họp của HĐND, tăng cường chất vấn trực tiếp tại kỳ họp. Phát huy trí tuệ của tập thể, ra nghị quyết sát đúng với tình hình thực tế và phù hợp với lợi ích nguyện vọng của nhân dân, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát quá trình tổ chức thực hiện nghị quyết của HĐND, các chính sách Pháp luật của Nhà nước.

Tăng cường công tác tuyên truyền pháp luật trong cán bộ, đảng viên và nhân dân nâng cao ý thức tôn trọng  kỷ cương pháp luật và trật tự xã hội. Xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn và năng lực lãnh đạo vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, nhiệt tình tận tuỵ với công việc, có ý thức trách nhiệm trước Đảng, Nhà nước và nhân dân.

3. Phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của MTTQ, đoàn thể chính trị và các tổ chức xã hội

Đổi mới nội dung hoạt động của các đoàn thể quần chúng, hướng mạnh về cơ sở khối phố. Nâng cao chất lượng sinh hoạt và tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị địa phương, nâng cao chất lượng giám sát và phản biện xã hội của MTTQ và các đoàn thể. Phát động phong trào quần chúng thi đua sản xuất, phát triển kinh tế. Bảo vệ an ninh trật tự, an toàn xã hội. Phát huy phong trào "toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống mới ở khu dân cư". Các phong trào TDTT, phong trào "ông bà mẫu mực, con cháu hiếu thảo". Chăm lo xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân phát huy tình làng nghĩa xóm, xây dựng tinh thần đoàn kết tương trợ, giúp đỡ nhau trong sản xuất và  đời sống.

Nhiệm kỳ 2015 - 2020  có nhiều thời cơ thuận lợi nhưng khó khăn  vẫn còn rất lớn. Một nhiệm kỳ mới với những mục tiêu, nhiệm vụ đã đặt ra cho Đảng bộ và nhân dân thị trấn có ý nghĩa hết sức quan trọng. Với ý chí quyết tâm cao, sự đoàn kết gắn bó của Đảng bộ; chúng ta nhất định sẽ vượt qua mọi khó khăn thách thức lãnh đạo toàn dân thực hiện thắng lợi nghị quyết đại hội Đảng bộ Thị trấn Rừng Thông lần thứ VII. Tạo đà cho bước phát triển mới xây dựng Thị trấn Rừng Thông giàu đẹp, văn  minh xứng đáng là Trung tâm văn hoá chính trị, kinh tế của Huyện Đông Sơn anh hùng.

 

                                                                                                  BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ  

 

 

                            

        MỤC TIÊU KINH TẾ CHỦ YẾU

ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ TT RỪNG THÔNG LẦN THỨ 6, NHIỆM KỲ 2010- 2015

 

TT

Chỉ tiêu

ĐVT

Mục tiêu

Thực hiện

So với mục tiêu

1

* Tốc độ tăng trưởng kinh tế đến năm 2015

%

19 - 21

24

3

 

- Công nghiệp XDCB

%

20 - 23

22

Đạt

 

- Dịch vụ thương mại

%

30 – 32

32

Đạt

 

- Nông nghiệp

%

7 - 8

8

Đạt

 

* Cơ cấu kinh tế đến năm 2015

%

 

 

 

 

- Nông nghiệp

%

1 - 2

1

Đạt

 

- CN – TTCN – XDB

%

11 - 14

12

Đạt

 

- Dịch vụ thương mại

%

85 – 87

87

Đạt

2

Thu nhập bình quân đầu người đến năm 2015

Triệu đồng

20 - 25

32

7 triệu

3

Dịch vụ vận tải

Xe

30

38

8

4

Dịch vụ kinh doanh thương mại

Hộ

447

596

149

5

Thu ngân sách hàng năm

Triệu đồng

5 - 7

5

Đạt

6

Tỷ lệ hộ nghèo giảm/ năm

%

3

3,81

Đạt

7

Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên

%

0,4

0,64

Không đạt

8

Tram y tế đạt chuẩn đến năm 2015

 

2014

2014

Đạt

9

Trường TH – MN đạt chuẩn mức độ 1

 

2014

2013

Đạt

10

Thị trấn khai trương đơn vị văn hóa

 

2014

2012

Đạt

11

Đến năm 2015 số hộ có công trình nhà tiêu hợp vệ sinh đạt 100%

%

100

96,8

-3,2

12

Hàng năm chi bộ đạt 80% TSVM

%

80

> 80

Đạt

13

Kết nạp đảng

Người

22

28

5

 

MỤC TIÊU KINH TẾ CHỦ YẾU

ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ TT RỪNG THÔNG LẦN THỨ VII, NHIỆM KỲ 2015- 2020

 

TT

Chỉ tiêu

ĐVT

Mục tiêu 2015 - 2020

I

Về kinh tế

 

 

1

Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản đến năm 2020

Tỷ đồng

0,3

2

Sản lượng lương thực có hạt bình quân hàng năm

Tấn

30,5

3

Diện tích, năng xuất, sản lượng chủ yếu đến năm 2020

 

 

 

- Diện tích

Ha

4,49

 

- Năng xuất

Tạ/ha

68

 

- Sản lượng

Tấn

30,5

4

Tổng đàn gia súc, gia cầm năm 2020

Con

2.000

5

Số hộ sản xuất kinh doanh cá thể vào năm 2020 (DV, TTCN, Nông nghiệp, lâm nghiệp)

Hộ

1030

6

Số lượng doanh nghiệp đứng trên địa bàn vào năm 2020

DN

160

7

Tỷ lệ tăng thu ngân sách hàng năm

%

12

8

Thu nhập bình quân đầu người/ năm

Tr. đồng

70,4

9

Tỷ lệ đường giao thông được bê tông hóa

%

100

II

Văn hóa – xã hội

 

 

10

Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên hàng năm

%

0,57

11

Tỷ lệ hộ nghèo đến năm 2020

%

1,81

12

Tỷ lệ hộ cận nghèo đến năm 2020

%

0

13

Tỷ lệ nhà kiên cố của các hộ gia đình đến năm 2020

%

95

14

Tỷ lệ trẻ em dưới 6 tuổi được tiêm phòng hàng năm 2020

%

100

15

Tỷ lệ gia đình đạt chuẩn gia đình văn hóa đến năm 2020

%

98

16

Tỷ lệ khu phố có nhà văn hóa đến năm 2020

%

100

17

Tỷ lệ tổ dân phố đạt tiêu chí kiểu mẫu theo lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh đến năm 2020

%

100

III

Về Môi trường

 

 

18

Tỷ lệ dân số sử dụng nước hợp vệ sinh đến năm 2020

%

100

19

Tỷ lệ khu phố đạt tiêu chuẩn môi trường

%

100

IV

Về an ninh trật tự

 

 

20

Tỷ lệ khu dân cư đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự đến năm 2020

%

100

V

Về xây dựng Đảng

 

 

21

Bình quân hàng năm số chi bộ đạt TSVM

%

80

22

Kết nạp đảng trong nhiệm kỳ

Người

25

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Công khai kết quả giải quyết TTHC

Truy cập
Hôm nay:
1
Hôm qua:
0
Tuần này:
1
Tháng này:
0
Tất cả:
288071

ĐIỆN THOẠI HỮU ÍCH

Số điện thoại tiếp nhận của các tổ chức, cá nhân liên quan đến giải quyết thủ tục hành chính
02373.742.289